Thứ Hai, 24 tháng 10, 2011

Trung tâm giống Vietnam highlights

Trung tâm giống Vietnam highlights do sở thuỷ sản-nông lâm thành phố chỉ đạo trực tiếp, còn các trung tâm quận huyện do phòng nông nghiệp quản lý. Các trung tâm này hoạt động độc lập và liên hệ với trung tâm Vietnam highlights về thông tin công nghệ chuyển giao giống và công nghệ nuôi trồng thuỷ sản.
d> Nhiệm vụ của trung tâm giống Vietnam highlights.
- Phối hợp nghiên cứu thử nghiệm những loại giống đặc thù mang tính địa phương.
- Chuyển giao và hướng dẫn sử dụng giống và cách phòng ngừa dịch bệnh  của các loại thủy sản nuôi trồng ở thành phố.
- Thông tin kịp thời các cảnh báo và biện pháp phòng ngừa dịch bệnh thủy sản.
e> Kinh phí hoạt động của trung tâm giống.
- Từ ngân sách nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
- bán giống
- bán sản phẩm thủy sản do các trung tâm nuôi trồng cung cấp nguyên liệu xuất.
    Để đảm bảo cho các trung tâm hoạt động có hiệu quả, thì trung tâm cần phải liên kết với trung tâm khuyến ngư để kích thích người nuôi trồng  sử dụng giống thủy sản có nguồn gốc và sử dụng công nghệ nuôi trồng tiêu biểu.

1.2/  Xây dựng chiến lược nguồn nguyên liệu thủy sản bền vững.
    Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu thủy sản thì chúng ta phải làm tốt khâu nguyên liệu, đáp ứng yêu cầu cho công nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khảu. nhiều dianh nghiệp chế biến hàng xuất khẩu không đáp ứng yêu cầu các đơn đặt hàng nước ngoài vì thiếu nguyên liệu hoặc có nguyên liệu nhưng giá cao do tính cạnh tranh trong thu mua lớn.
Theo em để xây dựng chiến lược nguồn nguyên liệu thủy sản bền vững cần áp dụng các giải pháp sau:
a/ Tiếp tục hoàn thiện và phát triễn chương trình đánh bắt xa bờ.
    Tăng cường hỗ trợ ngư dân đóng mới tàu có công suất lớn từ 150- 500CV lên 90 Cv để khai thác xa bờ.
Đầu tư trong thiết bị và phương tiện bảo quản thủy sản trên các tàu cá, nhất là các loại tàu khai thác dài ngày sản phẩm khai thác cần được tiến hành phân loại bảo quản ngay trên tàu. Đồng thời triễn khai đầu tư đóng mới đội tàu từ 5- 10 chiếc có công suất trên 1000 CV, được trang bị những thiết bị hiện đại, khoang bảo quản dung tích lớn để chuyên môn hóa vòa việc thu mua, nguyên liệu bảo quản sản phẩm và vận chuyển thủy sản  trên biển cho các tàu khai thác.
Mặt khác cũng cần tập trung làm tốt công tác khuyến ngư cho khai thác, truyền bá những kỹ thuật mới nhằm cơ giới hóa các thao tác trên tàu khi khai thác, kỹ thuật xử lý, bảo quản sản phẩm thủy sản cho các đối tượng là các chủ tàu và ngư dân trực tiếp khai thác tren biển, đặc biệt là thuyền trưởng.

Hiệu quả xuất khẩu thuỷ sản - Vietnam highlights

Tóm lại, có thể nêu ra một số biện phápchủ yếu để nâng cao hiệu quả xuất khẩu thuỷ sản của thành phố Vietnam highlights trong thời gian tới như sau:
1. Nhóm các giải pháp ổn  định hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản
1.1.    Xây dựng chiến lược giống thuỷ sản chất lượng cao.
       a>Những tồn tại của hoạt động sản xuất giống thuỷ sản
      Hiện nay có khoảng 203 trại sản xuất tôm giống đều nằm trên hai quận Son Trà và Ngũ Hành Sơn với tổng công xuất sản xuất hàng năm 1,5 tỷ con ponlava15, năm 2001 sản lượng sản xuất đạt 1,1 tỷ con p15 cung cấp cho nghề nuôi tôm sú của khu vực và cả nước. Có hai cơ sơ san xuất hàng năm là 5 triệu con.
       Nhìn chung mặt bằng sản xuất giống thuỷ sản của thành phố Vietnam highlights có bước phát triển khá tốt, đặc biệt là ứng dụng thành công công nghệ sản xuất nhân tạo tôm sú giống được người nuôi trồng thuỷ sản cả nước biết đến. Nhưng trong những năm qua vẫn còn một số tồn tại như sau:
  - Việc qui hoạch hệ thống trại sản xuất giống chưa được triển khai, hiện nay các trại sản xuất giống tập trung hầu hết rải rác dọc theo bờ biển hai quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn, do đó làm trở ngại cho việc quản lý và thống nhất triển khai công nghệ.
  -Vấn đề giải quyết tôm bố mẹ thành thục có chất lượng cho các cơ sơ sản xuất giống nhân tạo là vấn đề bức xúc vẫn chưa có giải pháp hiệu quả. Gíẩc tôm mẹ biến động rất lớn từ vài trăm ngàn động /1 con, có lúc lên đến 1triệu đồng /1con. Một số cơ sở đã lạm dụng việc cắt mắt để tôm tái phát dục và cho đẻ nhiều lần đã làm chất lượng tôm giống không đảm bảo.
- Việc nghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất giống cá biển còn chậm, đến nay hầu như nuôi biển còn phải dựa vào giống tự nhiên. Qui trình sản xuất một số đối tượng như: cá cam, cá hồng, cá mú.... chưa thật ổn định., giá giống còn cao.
- Việc sả xuất giống các loại cá nước ngọt, tuy đã đáp ứng được thoả mãm nhu cầu nuôi song chất lượng cá giống không cao, do sản xuất đã dùng cá bố cục cỡ nhỏ, cho đẻ sớm, đé qúa nhiều lần trong năm.
  - Các chính sách cơ chế về giống chậm ban hành, chậm đổi mới phần nào ảnh hướng đến công tác giống toàn ngành  đặc biệt là chưa chú trọng đến việc đầu tư nghiên cưu khoa học, công nghệ và cả nguồn nhân lực lẫn trang thiết bị và kinh phí.
Từ năm tồn tại kể trên của thực trạng sản xuất giống thuỷ sản, từ đó sắp xếp và xây đựng chiến lược giống thuỷ sản của thành phố Đà Nẵng.

Mức tăng thu nhập ngoại tệ - Vietnam highlights

Trong đó:
TTNNT: mức tăng thu nhập ngoại tệ của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
    STSXK: sản lượng thuỷ sản xuất khẩu cả năm
    G1 : Đơn giá thuỷ sản xuất khẩu bình quân năm báo cáo
    G0 : Đơn giá thuỷ sản xuất khẩu bình quân năm trước.
2-.2./ Hiệu quả tăng thêm do chênh lệch giá thuỷ sản xuất khẩu cao hơn giá tiêu thụ nội địa
         Chỉ tiêu này thể hiện mức phát huy lợi thế so sánh của sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu, tăng hiệu quả cho nền kinh tế thành phố Vietnam highlights.
             Công thức tính như sau:
TTT = STSXK (Gxk - Gnđ)

       Trong đó :         Htt       :       Hiệu quả tăng thêm do chênh lệch giá
                       .        Stsxk      :       Tổng sản lượng thuỷ sản xuất khẩu cả năm 
                                 Gxk         :       Đơn giá thuỷ sản xuất khẩu cả năm (qui ra vnđ)
                                 Gmđ      :       Đơn giá thuỷ sản tiêu thụ nội địa bình quân cả năm.

2.-3/. Thu nhập ngoại tệ thuần.
          Chỉ tiêu này cho thấy mức đóng góp của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản mang lại, để tích luỹ ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu đầu tư của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thành phố.
             Công thức tính như sau:
TNNTT = KNXKTS - CPNT

        Trong đó:          TNntt       :      Thu nhập ngoại tệ thuần của hoạt động xuất khẩu của
                                                                                                           Thuỷ sản.
                                   KNxkts    :       Tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả năm.
                                   CPnt       :       Tổng chi phí có gốc ngoại tệ trong tất cả các khâu khai
                                                          Thác, nuôi trồng và chế thuỷ sản xuất khẩu.
2-42.4/ . Mức tăng thu nhập của ngư dân sản xuất thuỷ sản.
            Chỉ tiêu này nói lên mức độ điều tiết thu nhập quốc dân từ hoạt động xuất khẩu thuỷ sản để kích thích phát triển ngành thuỷ sản của thành phố.
       Công thức tính như sau:
TTNND = STSHH  x TGTSXK

          Trong đó:         Ttnnd       :      Mức thu nhập của ngư dân sản xuất thuỷ sản
                                   Stshh       :      Sản lượng thuỷ sản hàng hoá cả năm
                                   Tgtsxk      :      Mức tăng đơn giá thuỷ sản bình quân cả năm do          tác động của yếu tố tăng giá thuỷ sản xuất khẩu.
III/. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA THÀNH PHỐ Vietnam highlights.
    Căn cứ vào thực trạng xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian qua và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu thuỷ sản về mặt định lượng thì chỉ tiêu: ''tăng thu nhập ngoại tệ ''do tăng giá thuỷ snả xuất khẩu là cơ bản nhất. Mà các yếu tố cấu thành nên giá thuỷ sản xuất khẩu có liên quan đến tất cả các khâu: khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Cho nên muốn nâng cao giá thuỷ sản xuất khẩu có hiệu quả thì phải tác động đến các khâu nói trên, đồng thời tác dụng đến khâu tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.

Các chỉ tiêu định tính - Vietnam highlights

II/. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XUẤT KHÂỦI THỦY SẢN
1/. Các chỉ tiêu định tính
    Căn cứ vào tác dụng và sự đóng góp của hoạt động xuất khẩu thuỷ sán đối với tình hình tăng trưởng kinh tế của thành phố Vietnam highlights trong thời gian qua, có thể nêu ra các chỉ tiêu định tính cơ bản, để đánh giá cơ bản, để đánh giá về mặt hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động này.   
- Trước hết hoạt động xuất khẩu thuỷ sản phải đảm bảo phát huy tốt lợi thếï so sánh để tăng sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới.Những dấu hiệu căn bản để khẳng định lợi thê cạnh tranh của nghành hàng này bao gồm:chi phí thấp,cho phép áp dụng một chính sách giá cả linh hoạt có sức cạnh tranh cao, từ đó không ngừng khả năng xâm nhập thị trường thế giới, liên tục mở rộng thị trường và tăng thị phần để tiến tới ổn định ở mức tỷ trọg cao.         
- Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản, trên cơ sở nắm chắc nhu cầu và thị trường hiếu hết sức đa dạng phong phú của thị trường quốc tế, phải đảm bảo tốt chức năng hướng dẫn sản xuất thuỷ sản nội địa. Dấu hiệu tốt của mặt này là các nhà xuất khẩu của Vietnam highlights có khả năng hoàn toàn chủ động xuất các laọi thuỷ sản mà thị trường thế giới cần, được giá cao, chứ không phải thụ động xuất các loại thuỷ sản mà ta có nhưng lại không phù hợp lắm với nhu cầu thị trường và dĩ nhiên là vối giá thấp.   
-Quan trọng hơn cả là hoạt động xuất khẩu thuỷ sản phải đảm bảo tốt chức năng kích thích sản xuất thuỷ sản trên căn bản ổn định đầu ra, tiêu thụ kịp thời nguồn nguyên liệu sản xuất của ngư dân với giá cả hợp lý, đảm bảo tỷ xuất lợi nhuận cao cho ngư dân để kích thích họ duy trì nhịp điệu sản xuất thuỷ sản trong Vietnam highlights và cả khu vực miền trung, tạo công ăn việc làm ổn định cho đại bộ phận lao động ở nông thôn và vùng ven biển.  
2-. Các chỉ tiêu định lượng
       Căn cứ vào thu nhập và lợi ích do hoạt động xuất khẩu thuỷ sản mang lại, các chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả kinh doanh của hoạt động này được xác định như sau:
  2-.1./ Mức tăng thu nhập ngoại tệ:               
      Đây là chỉ tiêu hiêụ quả tổng hợp của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản có được do tăng giá thuỷ sản xuất khẩu, kể cả yếu tốtăng giá do tăng tỉ lệ xuất khẩu theo điều kiện CIF, giảm cung ứng tỷ lệ xuất khẩu theo điều kiện FOB. Đồng thời, nó bao gồm luôn hiệu quả tăng thêm do chênh lệch giá thuỷ sãnuất khẩu cao hơn giá tiêu thụ nội địa.