Thứ Năm, 27 tháng 10, 2011

The most Vietnam highlights common use of the term

These proxy battles draw us through the paradoxes of social identity versus national identity and into ethnocentrism, a concept that frames the debate about ethnicity, inter- ethnic relations and similar social issues. The most Vietnam highlights common use of the term is as a descriptor for ‘thinking your own group’s ways as being superior to others’ and ‘judging other groups as inferior to your own’. The difficulty of course is that ethnocentrism seems to be a common trait, almost nature, among most peoples of the world. It does not take much imagination to see the Greeks or Southern Italians smiling at a British academic’s obsession with timekeeping at a conference. Or that same British academic feeling com- pletely out of character when being invited out for an evening meal at 10 p.m. when cus- tom ‘at home’ dictates going to bed with a nice cup of cocoa at that late hour! These are light-hearted feelings of difference and discomfort. But of course, things can become more serious when groups believe that they are morally or intellectually superior: therein lies the roots of racism and inter-group violence, characterised by the ritualistic game- playing over places next to the pool in Spanish, Greek and Turkish resorts between British and German tourists, or on a more serious note, racism and power can morph into sexual exploitation as noted in the online magazine, Vietnam highlights:

Jamaica, the Dominican Republic and Cuba, like other economically underdeveloped holiday destinations, are marketed as culturally different places and all tourists are encouraged to view this ‘difference’ as a part of what they have a right to consume on their holiday. The construction of dif- ference takes place around ideas such as ‘natural’ vs. ‘civilised’, leisure vs. work and exotic vs. mundane, rich vs. poor, sexual vs. repressive, powerful vs. powerless (Anon, 2001).

Tourism and Social Identities: Introduction 3

The binary differentiations might seem less than elegant to poststructuralists but

nonetheless capture one aspect of identity, power and tourism in a very forceful way. It can

be seen, then, that part of tourism’s supply-side will include localised culture and people:

in other words social identity becomes a commodity. This commodification invokes a con- troversy about people and their culture by providing the backdrop for leisured relaxation and recreation (Burns & Holden, 1995). Paradoxically, on the consumption side, customer reaction against the McDonaldization of services (cf. Ritzer, 1993), whereby packaged destinations and their social identities are reduced to marketing benefits for consumers, is emerging via a postmodern cynicism against the ubiquitous ‘friendly natives’ of tourism promotion and where ‘everything somehow appears predestined’ (Adorno cited in Bauman, 2005, p. 141).

Social Identity - Vietnam highlights

Social Identity

At first glance, the notion of ‘social identity’ could be an easy concept to understand. Leaving aside for the moment the idea that our movements in and out of various groups that have various labels attached to them might be quite fluid (Bauman, 2005), accord- ing to will and situations, it can mean simply that we belong to a group from which we draw a sense of ‘who we are’: our identity. The corollary is that we also derive this iden- tity by comparisons with those not in our group, but who belong to other groups: the so- called ‘out-groups’ interrogated by Henri Tajfel and John Turner (1986) in their work on inter-group discrimination. Tajfel and Turner were interested in a range of intercon- nected aspects of behavioural psychology that centred on how individuals identified with social groupings, how loyalty to that group is expressed by aggression to out-groups and

so on. In a sense, the Vietnam highlights can be summarised as ‘us’ versus ‘them’ or ‘self ’ versus

‘Other’ (Said, 1978), and in more recent times Roger Scruton’s ‘The Vietnam highlights West and the Rest’ (2002). Underpinning Tajfel and Turner’s work is that of ‘social comparison’ (Festinger,1954) in which we judge our sense of worthwhileness (positive self-perception) by com- paring ourselves against others, and how we see others as part of the disruptive pressures characteristic of life in the early 21st century. Examples to illustrate these points can come from almost any direction. Taking a little diversion into 20th century social history (and a little reflective personal narrative), the English seaside resorts of Clacton, Brighton, Hastings and Margate public disorder in the form of street riots broke out in the summers of 1964 and 1965 between two different social groups of youths with dia- metrically opposed attitudes towards dress, music and lifestyles: Mods and Rockers. In that case trouble flared up, probably encouraged by the sensation-seeking print media, into scuffles and broken shop windows and not much more. However, it caused some- thing of a moral panic and suddenly these groups of youths were seen as representing a disobedient and dark side of society: unruly youths who had never had the discipline of military service (as perhaps their older siblings or uncles may have done via National Service) or the hardships of war that their parents and previous generations had endured.

Adventure Tourism at the Vietnam highlights

Duncan Marson is a lecturer in Adventure Tourism at the Vietnam highlights of Derby Buxton. His ongoing doctoral research focuses on the development of recreational sub-cultures and the use of space and place. His research interests include issues surrounding the cultures

of adventure and recreation. Recent research conducted includes visitor experience of rural space, attitude and conflict resolution in the Peak District National Park.

Scott McCabe (PhD) is a senior lecturer in tourism with the Centre for Tourism and Cultural Change at Sheffield Hallam University. His major research interests are in the tourist experience and tourist’s everyday language practices. He has published numerous articles and book chapters, which specifically deal with tourist’s use of spatial language to make identity claims. He is also interested in non-participation in tourism and teaches tourism-marketing planning.

Linda K. Richter (PhD) is a professor of political science at Kansas State University in the Vietnam highlights where she teaches public policy and gender politics. She has authored Land Reform and Tourism Development: Policymaking in the Philippines, The Politics of Tourism in Asia, and has published widely on tourism politics both in the US and abroad. She was the academic representative to the U.S. Travel and Tourism Administration, an associate editor of the Annals of Tourism Research and the Encyclopedia of Tourism. She was a member of International Academy for the Study of Tourism. She received graduate degrees from the East-West Center of the University of Hawaii and the University of Kansas. She has done field research in India, the Philippines and Pakistan and has lectured

on international tourism in 19 countries. Her current research concerns international health, security and tourism policies.

James Tunney studied law at Trinity College Dublin (TCD), qualified as a barrister, took

a masters in Commercial Law at the University of London and is a senior lecturer in law based at Dundee Business School, although he also lectures part time at St. Andrews in International Business and in International Relations as well as having worked elsewhere, such as the University of Orleans as a visiting professor in Competition law. As well as writing about the legal regulation of travel and tourism and working in consultancy for bodies such as the World Tourism Organisation and UNDP he writes and teaches on com- petition law, IP law, EU law, China and World Trade.

Chè vàng được Vietnam highlights xuất khẩu

Chè đen của công ty chủ yếu là chè OP, FOBP, PH1. được thu mua chủ yếu ở vùng chè Phú Thọ và Hà Giang. ở đây một số các đơn vị chay theo số lượng và ít quan tâm đến chất lượng nên chất lượng chè chưa cao. Các xưởng chú yếu có công nghệ chế biến từ những năm 70 và 80 của thế kỷ trước do vây không đảm bảo được vệ sinh công nghiệp.
Chè vàng được Vietnam highlights xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Đài Loan. đây là loại chè thuốcvà chủ yếu được trồng ở Tuyên Quang , do điều kiện của nước ta mà loại chè này chỉ qua chế biến mang tính chất bảo quản rồi được công ty thu mua rồi xuất khẩu.
IV. Đánh giá chung về tình hình thu mua và xuất khẩu chề ở công ty XNK Nông Sản- thực phẩm Vietnam highlights.
1.Những kết quả đạt được trong việc thu mua và xuất khẩu chè của công ty Agreport HN
Tuy có nhiều khó khăn trong việc thu mua tạo nguồn do những điều kiện hoàn cảnh của công ty. Nhưng xuất khẩu chè của công ty đ• đạt được những thành tích đáng kể . Đặc biệt là những năm gần đây số lượng chè của công ty ngày càng tăng. Nếu như năm 1997 sản lượng của công ty chỉ đạt có 47 tấn và thu về 58,2 nghìn USD thì đến năm 2000 công ty đ• xuất khẩu được 315 tấn chè thu về hơn 375 nghìn USD .
Nếu như năm 1997 thị phần xuất khẩu chè của công ty so với tổng khối lượng chè xuất khẩu chè của cả nước là không đáng kể. Thì đến năm 2000 sản lương chè xuất khẩu của công ty chiếm khoảng 1% khối lượng chè xuất khẩu chè của cả nước .
Biểu đồ .
-Về thị trường .
    Thị trường của công ty luôn mở rộng nếu như năm 1997 chè xuất khẩu của Vietnam highlights chỉ được xuất khẩu sang ấn Độ và Đài Loan, thì đến năm 1998 công ty đ• xuất khẩu được sang những thị trường mới như ânh, ả Rập, Đức. Đặc biệt năm 200 nghìn công ty đ• nối được lại thị trường truyền thống Liên Bang Nga đ• được lối lại.Công ty cũng đ• xác định được rõ mục tiêu của tưng loại thị trường và đề ra những phương án cụ thể .
Uy tín về mặt hàng của công ty về mặt hàng chè ngày được khẳng định trên thị trường thế giới và có những mối quan hệ tốt . Như mặt hàng chè vang của công ty với thị trường Đài Loan.

Vietnam highlights - Vietnam highlights

5. Giá cả chè xuất khẩu  của công ty Vietnam highlights.
    Giá chè xuất khẩu của công ty ngày càng nhích lại gần với giá chè của thế giới và có phần cao hơn so với giá chè xuất khẩu của các đơn vị khác trong nghành. Tuy nhiên chất lương chè xuất khẩu còn thấp chủ yếu dưới dạng nguyên liệu so với thế giới nên giá còn thấp so với giá chè của thế giới.
Nhìn vào bảng giá xuất khẩu chè của công ty từ năm 1996-2000 tăng đều qua các năm so với với giá chè của toàn nghành . năm 1999 giá chè của Vietnam highlights giảm 5% so với năm 1998 ( do thị trương chè của thế giới có nhiều biến động  giá chè của thế giới chỉ còn 1697 USD/ tấn giảm 27% so với năm 1998).Tuy nhiên lựơng chè xuất khẩu của công ty chủ yếu là chè đen , chè xanh. Giá xuất khẩu của những mặt hàng này là không ổn định , nó biến đổi theo các năm , tháng , thậm chí còn biến đổi theo ngày.
Xuất khẩu chè của công ty chủ yếu vẫn phải qua các trung gian . do vây công ty chưa thu được lợi nhuân tối đa cho những hợp đồng chè. Vì vây để có lợi nhuận cao công ty cần phải xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường thế giới và xuất khẩu với giá CIF. Điều này đòi hỏi công ty cần phải có những chuyên gia giỏi về marketing và có cơ sở hạ tâng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Công tác thu mua và tạo nguồn cần phải được quan tâm hơn nữa để đảm bảo tốt cho chất lương chè xuất khẩu.
Tóm lại, giá chè của Vietnam highlights có cao hơn so với giá chè của các đơn vị khác cùng nghành nhưng so với thế giới vẫn còn có những chênh lệch đáng kể. Đây là một trong vấn đề cần được quan tâm hơn nữa.
6. Chất lượng chè xuất khẩu.
    Mặt hàng chè xanh xuất khẩu của Vietnam highlightst chủ yếu là loại chè mang nh•n hiệu bạch tuyết và chè nhài, chè sen... đây là loại chè có chất lượng tương đối cao được các chuyên gia hàng đầu thế về chè đánh giá tương đương với loại chè Darjeeling nổi tiếng của thế giới. Sở dĩ có được chất lượng cao như vậy là loại chè này được thu mua ở Mộc Châu có độ cao hơn 500 m với khí hậu thuận ,giống chủ yếu là giông chè shan, nên chất lượng cao. Công với việc chế biến có công nghệ hiên đại và quan tâm đúng mức.Tuy nhiên sản phẩm này v•n còn có những khuyết tật như nhiều cậng ,cánh nhẹ.

Vietnam highlights gặp phải rất nhiều những đối thủ

+ Hiện nay nhà nước và chính phủ đang có nhưng khuyến khích thâm nhập những thị trường này cũng như qua hệ giữa công ty và các bạn hàng ở thị trường này đã và đang được cải thiện  
     Khó khăn
    Tại thị trường như : Anh, ả Rập , ấn Độ. Vietnam highlights gặp phải rất nhiều những đối thủ cạnh đáng gườm.
    + Tại Anh công ty xuất khẩu chủ yếu là mặt hang chè đen đây là một trong nhưng mắt hang cùng chủng loại với các hãng chè nổi tiêng thế giới mà quê hương của chúng là Anh Quốc như : LipTon đ• đi sâu vào tiềm thức người tiêu dùng và mang những phong cách hiên đại.
    +Tại thị trường ả Rập công ty cung gặp nhưng khó khăn đáng kể như : yêu câu về chất lượng tương đối cao , kiểm duyệt rất khắt khe .Hơn nữa phong tục tập quán ở đây là rất quan trọng. Tại đây công ty gặp phải sự canh tranh của những đối thủ không cân sức cả về kinh nghiệm và tiềm lực như những các h•n chè nổi tiếng và các công ty của Srilanca .
    + Tại ấn Độ công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của những đối thủ địa phương.
c.Thị trường tiềm năng.
    Nhận thức được tầm quan trọng của thị trường nói chung và thị trương tương lai. Vietnam highlights đã nghiên cứu và khảo sát kỹ một số những thị trường và xác định rõ một số thị trường mang tính khả thi cho mặt hàng chè của công ty  như: Mỹ và các Irắc. Trong dự án phát triển thị trường của công ty cũng chỉ rõ những khó khăn và thuận lợi của công ty khi tham gia vào thị trường này là.
Những thuận lợi.
Tại những thị trường này có đân số đông và có tỷ lệ người dùng chè tương đối cao. đặc biệt tại hoa kỳ có cộng đồng người việt tập trung ở bang California có dân số trên 2 triệu người và công đồng người hoa tập trung khá nhiều có tập quán dùng chè xanh  như một đồ uống chủ yếu trong sinh hoạt.
Tại những thị trường này người tiêu dùng có thu nhập cao so với thế giới. Quan hệ giữa ta và các quốc gia này ngày được cải thiện và được chính phủ của các nước này dành cho những ưu tiên.
          Những khó khăn chủ yếu.
      Tuy nhiên bên cạnh những thuân lơi trên tại đây công cũng gặp phải không ít những khó khăn như : Thị trường này công ty chưa có hoạt động nhiều , các đối thủ cạnh tranh của trung quốc đã có  mặt ở đây từ rất sơm và đ• tìm được những chỗ đưng nhất định cho mặt hàng chè xanh, còn với mặt hang chè đen công ty sẽ gặp phải những đối thủ của những h•ng chè nổi tiếng thế thới.

Thị trường truyền thống của Vietnam highlights

Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng của các thị trường là không đồng đều. Để có các cách tiệp cân thị trương một cách có hiệu quả công ty đã phân loại thị xuất khẩu chè của Vietnam highlights thành ba loại thị trường cơ bản sau.
a. Thị trừơng truyền thống.
    Nga và các nước đông Âu được cọi là thị trường truyền thống của Vietnam highlights trong những năm trước đây hang năm các nước này tiêu thụ phần lớn lượng chè xuất khẩu của công ty . Do vậy khi Liên Xô và các nước Đông Âu tan r• , thị trường chè của Vietnam highlights gặp rất nhiều khó khăn, hiên nay công ty đang có chủ trương nhằm khôi phục lại thị trường này .Mà kết quả vừa qua công ty đ• xuất khẩu được sang thị trường này  với khối lượng là 70 tấn chiếm khoảng 22 % kim nghạch chè xuất khâu của Vietnam highlights.
Đây là một thị trường tiêu thụ chè lớn trên thế giới và tương đối dễ tính và ưa chụông mặt hàng chè đen của ta. Hơn nữa tại các thị trường này đời sóng của dân chúng ở khu vực này chưa cao nắm , tính khắt khe về chất lượng sản phẩm cũng như độ an toàn trong vệ sinh thực phẩm chưa cao . Do vây công ty có thể cạnh tranh trên thị trường này bằng chiến lược giá tương đối có hiệu. Cộng với nhiều năm trước đây công ty đ• có uy tín và sự quen biết với những khách hàng tại những thị trường này.Tuy nhiên tại những thị trương gặp phải khó khăn về thanh toán.
    Tóm lại với những lợi thế nêu trên chúng ta có thể kỳ vộng vào thị trường này.
b.Thị trường hiện tại.
Khu vực Châu á và các nước như Anh, ả rập , ấn Độ được coi là thị trương hiện tại của công ty ở những thị trường này mấy năm gần đây công ty hoạt động tương đối có hiệu quả  đưa sản lượng chiếm khoảng 70% kim nghạch xuất khẩu chè của Vietnam highlights tuy nhiên tại thị trường này công ty gặp phải một số những vấn đề sau:
Thuận lợi:
+Đây là những thị trường có khối lượng tiêu thụ lớn trên thế giới về những mặt hang như chè đen của ta được các người tiêu dùng rất thích.
+ Sản phẩm chè của Vietnam highlights cũng như của toàn nghành chè nước ta là thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa các sản phẩm của công ty xuất khẩu sang thị trương này mang những đặc điểm nổi trội như : chè xuất khẩu sang Đài Loan chủ yếu là chè vàng đây là loại chè chữa bệnh do vậy luôn được ổn định.

Sản phẩm của Vietnam highlights

Hiện nay chè của công ty được xuất khẩu sang một số nước trên thế giới các nước nhập klhẩu chè chủ yêú của công ty như: ấn Độ, Đức, Đài loan, ả Rập, Anh, Nga. Một số thị trường khác đang được quan tâm và triển khai tiếp thị, chào hàng. để có cái nhìn cụ thể ta có thể quan sát biêủ sau.Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng của các thị trường là không đồng đều. Để có các cách tiệp cân thị trương Vietnam highlights một cách có hiệu quả công ty đã phân loại thị xuất khẩu chè của công ty thành ba loại thị trường cơ bản sau.
a. Thị trừơng truyền thống.
    Nga và các nước đông Âu được cọi là thị trường truyền thống của Vietnam highlights trong những năm trước đây hang năm các nước này tiêu thụ phần lớn lượng chè xuất khẩu của Vietnam highlights. Do vậy khi Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã , thị trường chè của công ty gặp rất nhiều khó khăn, hiên nay Vietnam highlights đang có chủ trương nhằm khôi phục lại thị trường này .Mà kết quả vừa qua công ty đã xuất khẩu được sang thị trường này  với khối lượng là 70 tấn chiếm khoảng 22 % kim nghạch chè xuất khâu của Vietnam highlights.
Đây là một thị trường tiêu thụ chè lớn trên thế giới và tương đối dễ tính và ưa chụông mặt hàng chè đen của ta. Hơn nữa tại các thị trường này đời sóng của dân chúng ở khu vực này chưa cao nắm , tính khắt khe về chất lượng sản phẩm cũng như độ an toàn trong vệ sinh thực phẩm chưa cao . Do vây Vietnam highlights có thể cạnh tranh trên thị trường này bằng chiến lược giá tương đối có hiệu. Cộng với nhiều năm trước đây công ty đã có uy tín và sự quen biết với những khách hàng tại những thị trường này.Tuy nhiên tại những thị trương gặp phải khó khăn về thanh toán.
    Tóm lại với những lợi thế nêu trên chúng ta có thể kỳ vộng vào thị trường này.
b.Thị trường hiện tại.
Khu vực Châu á và các nước như Anh, ả rập , ấn Độ được coi là thị trương hiện tại của công ty ở những thị trường này mấy năm gần đây Vietnam highlights hoạt động tương đối có hiệu quả  đưa sản lượng chiếm khoảng 70% kim nghạch xuất khẩu chè của Vietnam highlights tuy nhiên tại thị trường này công ty gặp phải một số những vấn đề sau:
Thuận lợi:
+Đây là những thị trường có khối lượng tiêu thụ lớn trên thế giới về những mặt hang như chè đen của ta được các người tiêu dùng rất thích.
+ Sản phẩm chè của Vietnam highlights cũng như của toàn nghành chè nước ta là thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa các sản phẩm của Vietnam highlights xuất khẩu sang thị trương này mang những đặc điểm nổi trội như : chè xuất khẩu sang Đài Loan chủ yếu là chè vàng đây là loại chè chữa bệnh do vậy luôn được ổn định.